Rách (bong) võng mạc: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
10/04/2024 451 lượt xem A A- A+ []

Bong võng mạc là một tình trạng nghiêm trọng về mắt, cần được điều trị càng sớm càng tốt. Bởi võng mạc bị bong ra sẽ ảnh hưởng tới thị lực và có thể dẫn tới mù lòa.

Tổng quan bệnh Rách (bong) võng mạc

Võng mạc là lớp mô thần kinh mỏng ở phía trong cùng của mắt. Khi ánh sáng đi vào trong mắt, nó xuyên qua giác mạc và thủy tinh thể và được hội tụ trên võng mạc, sau đó được chuyển thành các tín hiệu thần kinh và gửi thông tin ngược về não thông qua những dây thần kinh thị giác. Chức năng của võng mạc giống như phim trong máy chụp ảnh, có tác dụng ghi lại những hình ảnh và sự vật bên ngoài, sau đó truyền lên não. Vì vậy mà chúng ta có thể nhận biết được thế giới xung quanh.

Bệnh võng mạc là tên gọi chung của một số các chứng bệnh về mắt do rối loạn trong võng mạc (hay còn gọi là đáy mắt) gây ra. Nó là nguyên nhân đứng hàng thứ hai, sau đục thủy tinh thể trong các loại bệnh lý có thể dẫn tới mù lòa cho người bệnh. Trong đó thường gặp nhất là bệnh bong võng mạc và bệnh võng mạc tiểu đường.

Rách bong võng mạc là tình trạng lớp mô võng mạc bị bong ra khỏi vị trí bình thường bên trong mắt. Ban đầu nguyên nhân có thể là do một vết rách nhỏ trên võng mạc khiến cho dịch trong mắt tràn xuống dưới võng mạc, dần dần làm tách lớp võng mạc ra khỏi vị trí ban đầu. Khi đó, võng mạc sẽ không được nuôi dưỡng, dẫn đến bệnh nhân có thể bị nhìn mờ (mất thị lực một phần) hoặc mù hoàn toàn vĩnh viễn nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đây là một cấp cứu nhãn khoa. Bệnh nhân có thể bị tổn thất thị lực vĩnh viễn nếu không được điều trị trong vòng từ 24 đến 72 giờ. 

Trong phần lớn các trường hợp, các bệnh nhân bị bong võng mạc thường có những triệu chứng cảnh báo rất rõ ràng, chỉ cần người bệnh không chủ quan là có thể dễ dàng phát hiện những dấu hiệu bất thường của bệnh, sớm phát hiện và điều trị bệnh sẽ giúp cải thiện thị lực cho bệnh nhân.

Nguyên nhân bệnh Rách (bong) võng mạc

Bong võng mạc xảy ra khi trên võng mạc xuất hiện một hay nhiều vết rách. Khi đó, phần dịch kính bên trong mắt sẽ chảy qua vào lỗ rách và tràn xuống phía dưới võng mạc, tách dần võng mạc ra khỏi lớp mô nuôi dưỡng phía bên dưới.

Vết rách được hình thành từ các thoái hóa võng mạc, đặc biệt là thoái hóa võng mạc chu biên. Những người có tiền sử chấn thương mắt, cận thị nặng, xuất huyết dịch kính võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo đường… là những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc cao hơn so với người bình thường.

Các thoái hóa võng mạc chu biên có thể bắt gặp ở mọi đối tượng nhưng hay gặp ở người bị cận thị nặng.

Các trường hợp rách võng mạc chu biên có thể xảy ra khi xảy ra hiện tượng bong dịch kính sau, hay gặp ở tuổi 60 -70 tuổi.

Chấn thương mắt có thể gây ra rách võng mạc do chấn động hoặc do hoại tử võng mạc chu biên.

Phân loại bong võng mạc

Lâm sàng chia bong võng mạc ra làm 2 loại:

Bong võng mạc nguyên phát: do có một hay nhiều lỗ hoặc vết rách ở lớp thần kinh cảm thụ. Do đó còn được gọi là bong võng mạc có rách.  

Bong võng mạc thứ phát: là tình trạng lắng đọng chất lỏng ở khoang dưới võng mạc nhưng không do những vết rách hay lỗ rách của lớp thần kinh cảm thụ mà thứ phát sau một quá trình bệnh lý của võng mạc, dịch kính hay màng bồ đào. Có hai nhóm bong võng mạc thứ phát:

  • Một là bong võng mạc do co kéo: các tổ chức tân tạo dính bất thường lên mặt trong của lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc bị co lại và tách ra. Loại này hay xảy ra ở bệnh nhân bị tiểu đường và quá trình tiến triển của bệnh khá thầm lặng và diễn ra cũng không quá nhanh.
  • Hai là bong võng mạc xuất tiết: chất dịch rò rỉ vào vùng nằm dưới võng mạc, nhưng không có bất kỳ vết xước hay rách nào trên võng mạc. Loại này thường do các bệnh về võng mạc gây ra, bao gồm các rối loạn gây viêm (inflammatory disorders) hoặc chấn thương mắt. Những bệnh này gây nên sự rối loạn hàng rào máu võng mạc hoặc hắc - võng mạc, từ đó tạo điều kiện cho dịch kính có thể rò rit xuống lớp dưới võng mạc.

Triệu chứng bệnh Rách (bong) võng mạc

Bệnh bong võng mạc không gây đau đớn mà chỉ có các rối loạn về thị giác và giảm thị lực:

  • Thấy ánh sáng nhấp nháy ở tại góc mắt (chớp sáng);
  • Nhìn thấy nhiều chấm đen (ruồi bay) hoặc có một màng đen che trước mắt. Trong hầu hết các trường hợp, những triệu chứng này không chỉ ra được những vấn đề nghiêm trọng. Ở vài trường hợp, sự xuất hiện bất ngờ những vệt hay những đốm sáng có thể là dấu hiệu của bệnh bong võng mạc;
  • Nếu có một mảng lớn võng mạc bị bong thì bệnh nhân có thể cảm thấy như có một mảng tối che trước mắt, lấn dần về phía trung tâm. Khi bong qua hoàng điểm, bệnh nhân sẽ thấy mờ mắt rất nhiều và nhanh;
  • Nếu bong võng mạc toàn bộ, bệnh nhân có khi chỉ còn phân biệt được sáng tối;
  • Một số trường hợp, bong võng mạc có thể tiến triển âm thầm cho đến khi phần lớn của võng mạc bị bong ra. Những trường hợp cá biệt như vậy, bệnh nhân có thể chú ý sự xuất hiện một bóng tối ở vài nơi trong thị lực của họ;
  • Những trường hợp nặng hơn, bong võng mạc sẽ làm nhòe mờ thị lực trung tâm và làm mất tầm nhìn đáng kể ở mắt bị ảnh hưởng;
  • Một số trường hợp bệnh xuất hiện đột ngột và bệnh nhân thường bị mất thị lực toàn phần ở một mắt. Sự mất thị lực nhanh có thể cũng gây ra bởi máu chảy vào trong dịch kính, tình trạng này xảy ra khi võng mạc bị rách.

Triệu chứng cận lâm sàng

  • Soi đáy mắt (cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa): có thể nhìn thấy một hố võng mạc, rách hoặc bong;
  • Siêu âm nhãn cầu: giúp khảo sát được hình ảnh của võng mạc và các cấu trúc nội nhãn khác. Xét nghiệm này thường cung cấp các thông tin cần phải xác định xem liệu tách võng mạc.

Đối tượng nguy cơ bệnh Rách (bong) võng mạc

Bong võng mạc thường gặp hơn ở những người trên 40 tuổi. Tuy nhiên bệnh cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh ảnh hưởng đến đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Những đối tượng có nguy cơ bị bong võng mạc gồm có:

  • Bị cận thị nặng (>-6.00D);
  • Đã từng bị bong võng mạc một bên mắt;
  • Tiền sử gia đình có người từng bị bong võng mạc;
  • Đã từng phẫu thuật mắt trước đó, ví dụ như: loại bỏ đục thủy tinh thể;
  • Có bệnh hoặc rối loạn về mắt, chẳng hạn như tách võng mạc, viêm màng bồ đào, cận thị bệnh lý hoặc thoái hóa võng mạc chu biên (lattice degeneration);
  • Sau chấn thương đụng dập hoặc vết thương xuyên nhãn cầu, võng mạc có thể bị bong, kèm theo vết rách và các tổn thương khác của nhãn cầu, mi mắt. Thông thường trong tình trạng này bong võng mạc sẽ được phát hiện kịp thời khi người bị chấn thương đến khám tại các cơ sở chuyên khoa mắt;
  • Trẻ em ít khi bị bong võng mạc. Nếu có thường do bị các tật bẩm của dịch kính võng mạc hoặc do cận thị nặng bẩm sinh.

Phòng ngừa bệnh Rách (bong) võng mạc

  • Đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt ngay khi thấy có các triệu chứng ruồi bay hoặc có chớp sáng hoặc có vùng tối trong tầm nhìn.
  • Mang kính bảo hộ khi chơi thể thao hoặc sử dụng các dụng cụ;
  • Kiểm soát lượng đường trong máu và thường xuyên gặp bác sĩ nếu bạn bị tiểu đường;
  • Khám mắt hàng năm, đặc biệt nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh về bong võng mạc.
  • Bệnh nhân cận thị nên khám mắt định kỳ 6 tháng một lần.
  • Khi một mắt đã bị bong võng mạc thì phải kiểm tra ngay mắt còn lại để phát hiện sớm những tổn thương mới và dùng tia Laser để điều trị.

Các biện pháp điều trị bệnh Rách (bong) võng mạc

Nếu võng mạc bị rách nhưng việc bong chưa xảy ra, việc điều trị nhanh có thể ngăn ngừa sự xuất hiện của việc bong hoàn toàn. Nếu võng mạc bị bong, cần được điều trị bằng phẫu thuật. Có nhiều phương pháp điều trị bong võng mạc. Một số phương pháp giúp điều trị những vết rách và lỗ nhỏ, gồm:

  • Phẫu thuật Laser – Các vết đốt nhỏ được thực hiện xung quanh lỗ bị rách giúp “hàn” võng mạc về vị trí cũ.
  • Cryopexy (Làm lạnh cường độ cao) – Điều trị bằng cách đông lạnh cũng có thể điều trị những vết rách hoặc lỗ nhỏ. Làm lạnh cường độ cao ở những vùng xung quanh lỗ rách và giúp gắn võng mạc trở lại vị trí cũ.
  • Bơm khí (Gas injection) – Ở phương pháp này, bác sĩ nhãn khoa sẽ bơm một bong bóng khí vào mắt. Bác sĩ có thể thực hiện phương pháp này kết hợp với điều trị bằng laser hoặc Cryopexy. Bóng khí có thể giúp đẩy võng mạc về lại thành mắt trong khi điều trị bằng laser hoặc Cryopexy giúp võng mạc gắn chặt trở lại vị trí cũ, bóng khí có thể tự biến mất sau một tuần.

Hầu hết các trường hợp bị bong võng mạc đều được điều trị bằng phẫu thuật, bao gồm:

  • Ấn độn củng mạc: gây dính võng mạc vào các lớp phía dưới từ bên ngoài. Phương pháp này hay được sử dụng ở những người trẻ cận thị nặng, rách võng mạc không ở quá phía sau hậu cực hoặc không có quá nhiều lỗ rách.
  • Cắt dịch kính, laser nội nhãn và bơm khí nở hoặc silicon nội nhãn, có tác dụng gây dính võng mạc từ bên trong.

Sau mổ, thị lực có thể tăng hoặc như cũ hoặc giảm tuỳ theo thời gian bị bong và tình trạng bong nặng hay nhẹ. Nếu bong võng mạc chưa qua hoàng điểm, tức là vùng nhìn trung tâm của bệnh nhân chưa bị ảnh hưởng thì kết quả thị lực sẽ cao. Nếu đã bong qua hoàng điểm thì phục hồi tùy thuộc vào thời gian bong và các tổn thương phối hợp. Một số trường hợp do bệnh nặng nên cần phải mổ thêm một hoặc hai lần nữa và có khi phải sử dụng những loại thuốc đặc biệt bơm vào trong mắt để làm cho võng mạc áp trở lại. Bệnh nhân muốn tìm hiểu về bệnh và các phương pháp điều trị, hãy liên hệ ngay hotline: 09.69.88.88.01 - 09.69.88.88.02 để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.

Đăng ký dịch vụ khám
Quý khách vui lòng để lại thông tin để được tư vấn tốt nhất
Tags: Tags 1Tags 2
Bệnh lỗ hoàng điểm là gì?  01Bệnh lỗ hoàng điểm là gì? 
Bệnh lỗ hoàng điểm (LHĐ) là một bệnh lý diễn ra khá phổ biến, gây suy giảm thị lực từ mức độ nhẹ cho đến trầm trọng. 
Thoái hóa võng mạc chu biên và các dấu hiệu thường gặp 02Thoái hóa võng mạc chu biên và các dấu hiệu thường gặp
Thoái hóa võng mạc chu biên là một hiện tượng bệnh lý vô cùng nguy hiểm có khả năng dẫn đến mù lòa, tuy nhiên lại rất ít người hiểu rõ về căn bệnh này.
Bệnh Viêm màng bồ đào 03Bệnh Viêm màng bồ đào
Viêm màng bồ đào là một bệnh lý về mắt khá phổ biến ở Việt Nam. Một trong những điểm nguy hiểm của bệnh này chính là rất dễ nhầm với đau mắt đỏ, bệnh thường hay tái phát và gây nhiều tổn thương nặng nề thậm chí là mù lòa.
Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là gì? Cách điều trị thế nào? 04Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là gì? Cách điều trị thế nào?
Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là sự ngừng trệ tuần hoàn trở về, xảy ra ở thân tĩnh mạch trung tâm võng mạc, ngay đĩa thị hoặc tắc nhánh tĩnh mạch thường gặp sau chỗ bắt chéo động - tĩnh mạch.
Bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già: Cách nhận biết và điều trị 05Bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già: Cách nhận biết và điều trị
Thoái hóa hoàng điểm (thoái hóa điểm vàng) là một bệnh ảnh hưởng đến hoàng điểm, bộ phận của mắt giúp chúng ta có thể nhìn thấy chi tiết hình ảnh. Thoái hóa điểm vàng có thể gây ra các vấn đề cho thị lực trung tâm (central vision), là vùng thị lực giúp nhìn rõ vật thể. Thoái hóa điểm vàng do tuổi tác (Age-related macular degeneration – AMD) và bệnh Stargardt là hai dạng của bệnh thoái hóa điểm vàng.
Điều trị bệnh lý võng mạc bằng laser 06Điều trị bệnh lý võng mạc bằng laser
Để điều trị bệnh lý võng mạc, người ta ứng dụng hai tác động tương tác lên mô của laser là nhiệt và quang hóa. Trong tác động nhiệt của laser lên mô, có sự biến đổi năng lượng từ ánh sáng sang nhiệt khi mô hấp thụ ánh sáng, gây biến tính protein và tạo ra sự đông kết mô. Tác động này gọi là quang đông (photocoagulation) và được sử dụng nhiều nhất.
Vẩn đục dịch kính: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị 07Vẩn đục dịch kính: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Vẩn đục dịch kính là bệnh lý ở mắt, thường xuất hiện ở sau tuổi 50. Bệnh nhân thường cảm thấy khó chịu, đặc biệt trong những trường hợp nặng khi vẩn đục dịch kính di chuyển không ngừng trong thị trường, một số trường hợp có thể gây ra biến chứng rách, bong võng mạc ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực.
Tăng sinh dịch kính võng mạc: Nguyên nhân và phương pháp điều trị 08Tăng sinh dịch kính võng mạc: Nguyên nhân và phương pháp điều trị
Tăng sinh dịch kính võng mạc là một trong những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật bong võng mạc, xảy ra khi mô sẹo hình thành ở trên hoặc dưới võng mạc co rút khiến cho võng mạc khó lành và làm tăng nguy cơ bong lại.
Xuất huyết dịch kính: Triệu chứng và cách điều trị 09Xuất huyết dịch kính: Triệu chứng và cách điều trị
Xuất huyết dịch kính không hiếm khi thăm khám mắt hàng ngày với tần suất gặp 7/100.000 dân, thuộc nhóm nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực cấp và bán cấp.
Laser quang đông võng mạc 10Laser quang đông võng mạc
Với những trường hợp cận thị cao gây thoái hóa võng mạc có nguy cơ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như bong võng mạc thì cần Laser quang đông để dự phòng các biến chứng trên. Tuy vậy, phương pháp này cần được thực hiện tại bệnh viện chuyên khoa Mắt, với bác sĩ có nhiều kinh nghiệm.
Bệnh Võng mạc đái tháo đường 11Bệnh Võng mạc đái tháo đường
Bệnh Võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mất thị lực trên thế giới.
Tổng quan về bệnh Võng mạc 12Tổng quan về bệnh Võng mạc
Bệnh lý của võng mạc và đục thủy tinh thể đang chiếm vị trí hàng đầu trong danh sách nguyên nhân gây mù lòa ở mắt hiện nay. Đây là một nhóm bệnh lý tồn tại nhiều dạng khác nhau gây ảnh hưởng lớn đến khả năng nhìn của bệnh nhân.
Đăng ký khám
Đăng ký ngay Tìm bệnh viện